Phân thức đại số

KIẾN THỨC CẦN NHỚ

1. Định nghĩa

Một phân thức đại số là một biểu thức có dạng $\displaystyle\frac{A}{B}$, trong đó $A$, $B$ là những đa thức và $B \neq 0$

– $A, B$ là những đa thức và $B \neq 0$.

– $B$ được gọi là mẫu thức.

Đặc biệt: Mỗi đa thức cũng được coi như một phân thức với mẫu thức bằng 1.

2. Hai phân thức bằng nhau

Cho hai phân thức $\displaystyle\frac{A}{B}$ và $\displaystyle\frac{C}{D}$ $(B, D \neq 0)$

Ta nói: $\displaystyle\frac{A}{B}=\frac{C}{D}$ nếu $A \cdot D=B \cdot C$

BÀI TẬP VÍ DỤ

Ví dụ 1: Dùng định nghĩa, xem xét các biểu thức sau đây, biểu thức nào được gọi là phân thức. Vì sao?

$\displaystyle\frac{x}{5} ;$  $\displaystyle\frac{x^{y}-2 x y+y^{2}}{x-y} ;$  $x-1 ;$  $-3 ;$  $\displaystyle\frac{x+1}{\frac{1}{x^{2}} ;}$

Bài giải:

  • Theo định nghĩa phân thức đại số, các biểu thức sau đây là những phân thức: $\displaystyle\frac{x}{5}$; $\displaystyle\frac{x^{2}-2 x y+y^{2}}{x-y} ;$  $x-1 ;$  $-3 ;$
  • Theo định nghĩa, biểu thức $\displaystyle\frac{x+1}{\frac{1}{x^{2}}}$không phải là phân thức đại số bởi vì: $\displaystyle\frac{1}{x^{2}}$ không phải là một đa thức

Ví dụ 2: Bạn An bảo rằng: $\displaystyle\frac{3 x+3}{3 x}=3$  Còn bạn Mai thì nói: $\displaystyle\frac{3 x+3}{3 x}=\frac{x+1}{x}$ Theo em ai nói đúng?

Bài giải:

  • Bạn Mai nói đúng: Thật vậy, $3 x+3=3(x+1)$$\displaystyle\Rightarrow \frac{3 x+3}{3 x}=\frac{x+1}{x}$ (dpcm)
  • Bạn An nói sai. Thật vậy: $(3 x+3) \cdot 1=3 x+3 \neq 3\cdot 3 x=9 x$hay $\displaystyle\frac{3 x+3}{3 x} \neq 3$

BÀI TẬP VẬN DỤNG

BÀI TẬP CƠ BẢN

Bài 1: Với điều kiện các phân thức đều xác định, hãy dùng định nghĩa hai phân thức bằng nhau chứng tỏ rằng:

a) $\displaystyle\frac{5}{3 x}=\frac{20 x y}{12 x^{2} y}$

b) $\displaystyle\frac{a+3 b}{c}=\frac{a c+3 b c}{c^{2}}$

Bài giải:

a) Ta có
$5\cdot 12 x^{2} y=60 x^{2} y$;

$3 x \cdot 20 x y=60 x^{2} y$

Do đó $5\cdot 12 x^{2} y=3 x \cdot 20 x y$. Vậy $\displaystyle\frac{5}{3 x}=\frac{20 x y}{12 x^{2} y}$.

b) Ta có
$(a+3 b) \cdot c^{2}=a c^{2}+3 b c^{2}$;

$c(a c+3 b c)=c \cdot a c+c \cdot 3 b c=a c^{2}+3 b c^{2}$

Do đó $(a+3 b) \cdot c^{2}=c \cdot(a c+3 b c)$. Vậy $\displaystyle\frac{a+3 b}{c}=\frac{a c+3 b c}{c^{2}}$.

Bài 2: Chứng minh rằng $\displaystyle\frac{x^{2}+5 x+6}{x^{2}+4 x+4}=\frac{x+3}{x+2}$ với $x \neq-2 \cdot $

Bài giải:

Ta có:

$\displaystyle\left(x^{2}+5 x+6\right)(x+2)=x\left(x^{2}+5 x+6\right)+2\left(x^{2}+5 x+6\right)=x^{3}+7 x^{2}+16 x+12$

$\displaystyle\left(x^{2}+4 x+4\right)(x+3)=x\left(x^{2}+4 x+4\right)+3\left(x^{2}+4 x+4\right)=x^{3}+7 x^{2}+16 x+12$

Do đó $\displaystyle\left(x^{2}+5 x+6\right)(x+2)=\left(x^{2}+4 x+4\right)(x+3)$.

Vậy $\displaystyle\frac{x^{2}+5 x+6}{x^{2}+4 x+4}=\frac{x+3}{x+2}$.

BÀI TẬP NÂNG CAO

Bài 1: Tìm đa thức A, biết $\displaystyle\frac{A}{m-3}=\frac{m-2}{3-m}$ với $m \neq 3 \cdot $

Bài giải:

Theo đề bài ta có:

Với $m \neq 3$ thì $(3-m)=(m-3)(m 2)$

$\displaystyle\Rightarrow A=\frac{(m-3)(m-2)}{3-m}=\frac{(m-3)(2-m)}{m-3}=2-m$.

Bài 2: Tìm đa thức A, biết $\displaystyle\frac{4 x^{2}-4 x y+y^{2}}{y^{2}-4 x^{2}}=\frac{A}{2 x+y}$

Bài giải:

Ta có $\displaystyle\left(4 x^{2}-4 x y+y^{2}\right) \cdot(2 x+y)=\left(y^{2}-4 x^{2}\right) A$

Xét $\displaystyle\left(4 x^{2}-4 x y+y^{2}\right) .(2 x+y)=(2 x-y)^{2} \cdot(2 x+y)=(2 x-y)(2 x-y)(2 x+y)$

$=(2 x-y)\left(4 x^{2}-y^{2}\right)=(y-2 x)\left(y^{2}-4 x^{2}\right)$

Vậy $A=y-2 x \cdot $

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *