Bài viết này Học Toán 123 chia sẻ với các em học sinh lớp 8 và lớp 9 những kỹ năng cần có khi giải bài toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình.
Đó là những kỹ năng sau:
1. LỜI GIẢI KHÔNG PHẠM SAI LẦM VÀ KHÔNG CÓ SAI SÓT NHỎ
Để học sinh không mắc sai lầm này người giáo viên phải làm cho học sinh hiểu đề toán và trong quá trình giải không có sai sót về kiến thức, kỹ năng tính. Giáo viên phải rèn cho học sinh có thói quen đặt điều kiện cho ẩn và đối chiếu với điều kiện của ẩn xem có thích hợp không?
Ví dụ 1: Mẫu số của một phân số lớn hơn tử số của nó là $3$ đơn vị. Nếu tăng cả tử và mẫu của nó thêm $2$ đơn vị thì được phân số mới bằng. Tìm phân số ban đầu. (Đại số 8)
Giải
Gọi tử số của phân số ban đầu là $x$ (điều kiện: $x \in Z ; x \neq-3$).
Thì mẫu số của phân số ban đầu là $x + 3$.
Theo đề bài ra ta có phương trình: $ \displaystyle \frac{x+2}{x+5}=\frac{1}{2}$ (*) ĐKXĐ: $x+5 \neq 0 \Leftrightarrow x \neq-5$.
(*) $ \displaystyle \Leftrightarrow \frac{2(x+2)}{2(x+5)}=\frac{1(x+5)}{2(x+5)}$
$ \displaystyle \Rightarrow 2x+4=x+5$
$ \displaystyle \Leftrightarrow 2x-x=5-4$
⇔ $x = 1$ (nhận).
Suy ra: tử số của phân số ban đầu là $1$, mẫu số phân số ban đầu là $1 + 3 = 4$.
Vậy phân số ban đầu là $ \displaystyle \frac{1}{4}$ .
2. LỜI GIẢI TOÁN PHẢI CÓ CĂN CỨ CHÍNH XÁC
Xác định ẩn phụ phải khéo léo, mối quan hệ giữa ẩn và dữ kiện đã cho làm nổi bật được ý phải tìm. Nhờ mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán thiết lập phương trình – hệ phương trình, từ đó tìm được giá trị của ẩn số. Muốn vậy, người giáo viên phải làm cho học sinh hiểu được đâu là ẩn? Đâu là điều kiện? Có thoả mãn điều kiện hay không? Từ đó có thể xây dựng được cách giải.
Ví dụ 2: Một khu đất hình chữ nhật với hai kích thước hơn kém nhau 4m, biết diện tích của khu đất đó bằng 1200 (m2). Hãy tính chu vi của khu đất đó? (Đại số 9).
Bài toán hỏi chu vi hình chữ nhật. Học sinh thường có ý nghĩ, bài toán hỏi gì thì gọi đó là ẩn. Nếu ở bài toán này gọi chu vi hình chữ nhật là ẩn thì bài toán khó có lời giải. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh phát triển sâu trong khả năng suy diễn. Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta cần biết chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật.
GIẢI
Gọi chiều rộng khu đất hình chữ nhật là $x$ (m), (điều kiện: $x > 0$).
Thì chiều dài khu đất hình chữ nhật là $x + 4$ (m).
Vì diện tích hình chữ nhật là 1200m2. Ta có phương trình sau:
$x(x + 4) = 1200$
⇔ $x^{2}+4 x-1200=0$
⇔ ${x}_{1}=30$ (nhận). ${x}_{2}=-34$ (loại).
Chiều rộng hình chữ nhật là $30$ (m).
Chiều dài hình chữ nhật là $30 + 4 = 34$ (m).
Vậy chu vi của khu đất hình chữ nhật là: $(34 + 30)2 = 128$ (m).
3. LỜI GIẢI PHẢI ĐẦY ĐỦ VÀ MANG TÍNH TOÀN DIỆN
Giáo viên phải hướng dẫn học sinh không được bỏ sót khả năng, chi tiết nào, rèn luyện cho học sinh cách kiểm tra lại lời giải xem đầy đủ chưa.
Ví dụ 3: Một tam giác có chiều cao bằng $ \displaystyle \frac{3}{4}$ cạnh đáy. Nếu chiều cao tăng thêm 3dm, cạnh đáy giảm đi 2dm, thì diện tích tăng thêm 12dm2. Tính chiều cao và cạnh đáy? (Đại số 8).
GIẢI
Giáo viên lưu ý cho học sinh công thức tính diện tích tam giác theo chiều cao: $ \displaystyle S=\frac{1}{2}$ cạnh đáy $x$ chiều cao.
Gọi độ dài cạnh đáy là $x$ (dm), (điều kiện: $x>0$).
Thì chiều cao là $ \displaystyle \frac{3}{4}x$ (dm).
Diện tích lúc đầu là : $ \displaystyle \frac{1}{2}\cdot x\cdot \frac{3}{4}x$ (dm2).
Diện tích lúc sau là: $ \displaystyle \frac{1}{2}\left( x-2 \right)\left( \frac{3}{4}x+3 \right)$ (dm2).
Theo đề bài ta có phương trình sau: $ \displaystyle \frac{1}{2}\left( x-2 \right)\left( \frac{3}{4}x+3 \right)-\frac{1}{2}x\cdot \frac{3}{4}x=12$
⇔ $ \displaystyle \frac{3}{4}x=15$
⇔ $3x = 60$
⇔ $x = 20$ (TMĐK)
Vậy cạnh đáy có độ dài là $20$ (dm).
Chiều cao có độ dài là $ \displaystyle \frac{3}{4}\cdot 20=15$ (dm).
4. LỜI GIẢI BÀI TOÁN PHẢI ĐƠN GIẢN
Ví dụ 4: (Bài toán cổ Việt Nam).
Vừa gà vừa chó
Bó lại cho tròn
Ba mươi sáu con
Một trăm chân chẵn
Hỏi có mấy gà, mấy chó? (Đại số 8)
GIẢI
Gọi số gà là $x$ (con), (điều kiện: x nguyên dương).
Số chó là $36 – x$ (con).
Số chân gà là $2x$ (chân).
Số chân chó là $4(36 – x)$ (chân).
Theo đề bài ta có phương trình: $2x + 4(36 – x) = 100 x = 22$ (TMĐK).
Vậy số gà là $22$ (con), số chó là $36 – 22 = 14$ (con).
Với cách giải trên, bài toán ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của học sinh.
5. LỜI GIẢI PHẢI TRÌNH BÀY KHOA HỌC
Ví dụ 5: Chiều cao của một tam giác vuông bằng 9,6m và chia cạnh huyền thành 2 đoạn hơn kém nhau 5,6m. Tính độ dài cạnh huyền của tam giác. (Đại số 9)
Trước khi giải cần kiểm tra kiến thức của học sinh để củng cố công thức. Cho ΔABC vuông tại A có AH ⊥ BC (H ∈ BC), ta có: AH2 = BH.CH.
GIẢI
Gọi độ dài cạnh BH là: $x$ (m) (điều kiện: $x > 0$).
Độ dài cạnh CH là: $x + 5,6$ (m).
Theo đề bài ta có phương trình: $x(x+5,6)=9,6^{2} \Leftrightarrow x=7,2$ (TMĐK).
Vậy độ dài cạnh huyền là: $7,2 + 5,6 + 7,2 = 20$ (m).
6. LỜI GIẢI PHẢI RÕ RÀNG, ĐẦY ĐỦ, CÓ THỂ NÊN THỬ LẠI
Giáo viên cần rèn cho học sinh có thói quen sau khi giải xong cần thử lại kết quả và tìm hiểu hết các nghiệm của bài toán, nhất là đối với phương trình bậc hai, hệ phương trình.
Ví dụ 6: Một tàu thuỷ chạy trên khúc sông dài 80km, thời gian đi và về mất 8 giờ 20 phút. Tính vận tốc tàu thuỷ khi nước yên lặng. Biết vận tốc dòng nước là 4km/h.
GIẢI
Gọi vận tốc tàu thuỷ khi nước yên lặng là $x$ (km/h), (điều kiện: $x > 0$).
Vận tốc tàu thuỷ khi xuôi dòng là $x + 4$ (km/h).
Vận tốc của tàu thuỷ khi ngược dòng là $x – 4$ (km/h).
Theo bài ra ta có phương trình sau:
$ \displaystyle \frac{80}{x+4}+\frac{80}{x-4}=\frac{25}{3}$ (*) (vì $ \displaystyle {{8}^{h}}{{20}^{‘}}=\frac{25}{3}h$)
ĐKXĐ: x ≠ ± 4
(*) ⇔ $ \displaystyle \frac{80.3(x-4)}{3(x+4)(x-4)}+\frac{80.3(x+4)}{3(x+4)(x-4)}=\frac{25(x+4)(x-4)}{3(x+4)(x-4)}$
⇒ $ \displaystyle 240x-960+240x+960=25{{x}^{2}}-400$
⇔ $5 x^{2}-96 x-80=0$
${x}_{1}=-\dfrac{8}{10}$ (không thoả mãn)
${x}_{1}=20$ (nhận)
Vậy vận tốc tàu thuỷ khi nước yên lặng là $20$ km/h.