KIẾN THỨC CẦN NHỚ
– Phép chia hết và phép chia có dư:
+ Phép chia hết: Là phép chia có số dư bằng 0.
+ Phép chia có dư: Là phép chia có số dư khác 0.
– Số dư bé hơn số chia.
– Vận dụng phép chia hết và phép chia có dư vào giải toán.
CÁC DẠNG TOÁN
Dạng 1: Kiểm tra phép chia đó là phép chia hết hay phép chia có dư
Bước 1: Đặt phép chia theo hàng dọc.
Bước 2: Thực hiện phép chia.
Bước 3: Kiểm tra số dư của phép chia, nếu số dư bằng 0 thì đó là phép chia hết; nếu số dư khác 0 thì đó là phép chia có dư.
Dạng 2: Toán đố
Bước 1: Đọc và phân tích đề, xác định các số đã cho và yêu cầu của bài toán.
Bước 2: Muốn tìm giá trị của một nhóm trong các nhóm bằng nhau thì ta thường sử dụng phép tính chia.
– Vận dụng tính chất của phép chia có dư để trả lời các câu hỏi của bài toán.
Bước 3: Trình bày lời giải của bài toán.
Dạng 3: Các tính chất của phép chia có dư
Trong một phép chia có dư thì:
– Số dư luôn nhỏ hơn số chia.
– Số dư nhỏ nhất là 1, số dư lớn nhất là số kém số chia một đơn vị.
BÀI TẬP VÍ DỤ
Ví dụ 1: 96 : 3 là phép chia hết hay phép chia có dư?
Bài giải
Ta thấy phép chia có số dư bằng 0 nên 96 : 3 là một phép chia hết.
Ví dụ 2: Một đoàn có 37 người đi du lịch, nếu mỗi xe chỉ chở được 6 người thì đoàn cần bao nhiêu xe như vậy?
Bài giải
Ta có 37 : 6 = 6 (dư 1)
Vậy để chở được 37 người thì cần số xe là:
6 + 1 = 7 (xe)
Đáp số: 7 xe.
Ví dụ 3: Trong một phép chia có dư, số chia là 7 thì số dư lớn nhất có thể là bao nhiêu?
Bài giải
Trong một phép chia có dư, số chia là 7 thì số dư lớn nhất có thể là 6.