NỘI DUNG BÀI VIẾT
PHƯƠNG PHÁP GIẢI:
- Dạng bài tập này cũng tương tự như nhận biết các hợp chất vô cơ là dựa vào dấu hiệu đặc trưng khi cho các chất phản ứng với nhau .
- Dựa vào tính chất hóa học của các chất khí để nhận biết chúng , có thể dựa vào bảng sau :
Hóa chất | Thuốc thử | Dấu hiệu nhận biết |
C2H4 | Dung dịch Brôm | Mất màu nâu đỏ |
C2H2 | dd AgNO3/ NH4OH | Kết tủa mu trắng |
C2H5OH | Na | Có khí thoát ra |
CH3COOH | quỳ tím | Hóa đỏ |
C6H12O6 | dd AgNO3/ NH4OH | Kết tủa trắng (phản ứng gương bạc) |
Tinh bột | Dung dịch Iot | Cho màu xanh lam |
VÍ DỤ GIẢI:
Ví dụ 1: Có các bình mất nhãn đựng các chất khí : C2H2 , C2H4 , CH4 . Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết từng bình khí trên .
Giải :
- Lấy mỗi bình một ít làm các mẫu thử .
- Lấy các mẫu thử lần lượt cho lội qua dung dịch AgNO3 trong môi trương Amoni ăc, bình nào làm xuất hiện kết tủa , bình đó là C2H2 .
CH ≡ CH + Ag2O → AgC ≡ CAg + H2O (có NH3)
- Hai mẫu thử còn lại cho lội qua dung dịch nước brôm , khí nào làm dung dịch brôm mất màu , bình đó là C2H4 .
C2H4 + Br2 → C2H4Br2
- Bình còn lại là CH4 .
Ví dụ 2: Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các dung dịch sau : axit axetic , rượu etylic , Glucôzơ , Sac caro zơ .
Giải :
Lấy mỗi lọ ít ra ống nghiệm để làm mẫu thử .
- Nhúng giấy quỳ tím vào các mẫu thử , mẫu thử nào làm quỳ tím hóa đỏ , mẫu đó là axit axetic .
- Dùng mẫu Na cho vào ba mẫu thử còn lại mẫu thử nào có khí thoát ra , mẫu đó là rượu etylic .
C2H5OH + Na → C2H5ONa + ½ H2 .
– Dùng dung dịch AgNO3 trong môi trường Amoniăc, bình nào làm xuất hiện kết tủa , bình đó là C6H12O6 .
C6H12O6 + Ag2O → 2Ag + C6H12O7 (có NH3)
- Mẫu thử còn lại là Sacácarozơ .