KIẾN THỨC CẦN NHỚ
– Nhận biết bài toán có lời văn gồm các số đã cho (điều đã biết) và số cần tìm (điều chưa biết);
– Hiểu đề toán cho gì ? Hỏi gì ?
– Biết giải bài toán gồm: Câu lời giải, phép tính và đáp số
CÁC DẠNG TOÁN
Dạng 1: Hoàn thành đề toán dựa vào hình vẽ
– Dựa vào hình ảnh đã cho, đếm số lượng và điền số vào chỗ chấm để hoàn thành đề toán.
Dạng 2: Tóm tắt bài toán
– Từ đề toán, em xác định các số liệu đã biết và yêu cầu của bài toán.
– Viết tóm tắt đơn giản các dữ kiện tìm được.
Dạng 3: Giải bài toán có lời văn
– Đọc và phân tích đề toán, xác định các giá trị đã biết, câu hỏi của bài toán rồi tóm tắt đề bài.
– Tìm cách giải cho bài toán: Dựa vào các từ khóa trong đề bài như “tăng thêm”, “bớt đi”, “nhiều hơn”, “ít hơn”, “tất cả”, “còn lại” … để xác định phép toán phù hợp.
BÀI TẬP VÍ DỤ
Ví dụ 1: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:
Lúc đầu có ……. bạn, sau đó có thêm …… bạn nữa. Hỏi có bao nhiêu bạn tất cả?
Bài giải:
Quan sát ảnh, thấy bên phải có 6 học sinh và thêm 3 bạn học sinh khác đến.
Em điền vào chỗ chấm để hoàn thành để bài như sau: Lúc đầu có 6 bạn, sau đó có thêm 3 bạn nữa. Hỏi có bao nhiêu bạn tất cả.
Ví dụ 2: Điền số thích hợp để hoàn thành tóm tắt bài toán sau:
Hoa có 4 quả bóng bay. Nam có 3 quả bóng bay. Hỏi cả hai bạn có tất cả bao nhiêu quả bóng?
Hoa: ….. quả bóng
Nam: ….. quả bóng
Cả hai: ….. quả bóng
Bài giải:
Dựa vào đề toán, em điền được như sau:
Hoa: 4 quả bóng
Nam: 3 quả bóng
Cả hai: 7 quả bóng
Ví dụ 3: Hoa có 4 quả bóng bay. Nam có 3 quả bóng bay. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu quả bóng?
Bài giải:
Cả hai bạn có số quả bóng là:
4 + 3 = 7 (quả bóng)
Đáp số: 7 quả bóng